Trang chủ
Giới thiệu
Blog nhân sự vhro
Nghề nhân sự
Tuyển dụng nhân sự
Giữ người tài
Góc nhìn nhân sự
Các khóa học cần đào tạo
Bảo hiểm và thuế
Lương và phúc lợi
Kỷ luật và khen thưởng
Hãy đúng giờ
KPI
Đào tạo nhân sự
Liên hệ
Hotline:
0985 462 496
Email:
sales@vitda.vn
Ngôn ngữ:
Hệ thống
Blog
Phần mềm nhân sự VHRO
Phân hệ Hồ sơ nhân viên
Phân hệ Theo dõi nhân sự
Phân hệ Bảo hiểm
Phân hệ Thuế thu nhập cá nhân
Phân hệ Chấm công
Phân hệ Theo dõi phép
Phân hệ Tính lương
Phân hệ Đề nghị
Phân hệ Tuyển dụng
Phân hệ Đánh giá KPI
Phân hệ Cấu hình hệ thống
ứng dụng phần mềm nhân sự
Văn phòng và công sở
Mô hình hệ thống chuỗi
Ngành thương mại
Ngành sản xuất
Ngành thực phẩm
Mảng nhà hàng - khách sạn
Ngành nhựa
Ngành may mặc
Ngành xây dựng
Kinh nghiệm triển khai
Lắp đặt máy chấm công
Đào tạo huấn luyện
Thêm bớt chức năng
Điều chỉnh dữ liệu
Đào tạo VHRO lúc triển khai
Chạy thử nghiệm
thiết bị máy chấm công
Văn phòng và công sở
Mô hình hệ thống chuỗi
Ngành sản xuất
Ngành xây dựng
Ngành dịch vụ
Ngành thương mại
Thư viện vhro
Thông tư - Nghị định
Văn bản pháp luật
Luật lao động
Mẫu biểu thường áp dụng
Video
Hình ảnh
Blog
Quy định về tạm ứng tiền lương
Lượt xem
2915
Cập nhật
29/05/2017
Tạm ứng tiền lương theo quy định của pháp luật lao động. Người lao động được tạm ứng tiền lương trong những trường hợp nào? Tiền lương mà người lao động đươc tạm ứng là bao nhiêu? Hãy cùng tìm hiểu về vấn đề này.
Theo quy định tại Bộ luật lao động
Điều 100. Tạm ứng tiền lương
1. Người lao động được
tạm ứng tiền lương
theo điều kiện do hai bên thoả thuận.
2. Người sử dụng lao động phải tạm ứng tiền lương tương ứng với số ngày người lao động tạm thời nghỉ việc để thực hiện nghĩa vụ công dân từ 01 tuần trở lên nhưng tối đa không quá 01 tháng lương và phải hoàn lại số tiền đã tạm ứng trừ trường hợp thực hiện nghĩa vụ quân sự.
Điều 129. Tạm đình chỉ công việc
1. Người sử dụng lao động có quyền tạm đình chỉ công việc của người lao động khi vụ việc vi phạm có những tình tiết phức tạp, nếu xét thấy để người lao động tiếp tục làm việc sẽ gây khó khăn cho việc xác minh. Việc tạm đình chỉ công việc của người lao động chỉ được thực hiện sau khi tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở.
2. Thời hạn tạm đình chỉ công việc không được quá 15 ngày, trường hợp đặc biệt cũng không được quá 90 ngày. Trong thời gian bị tạm đình chỉ công việc, người lao động được tạm ứng 50% tiền lương trước khi bị đình chỉ công việc. Hết thời hạn tạm đình chỉ công việc, người sử dụng lao động phải nhận người lao động trở lại làm việc.
3. Trường hợp người lao động bị
xử lý kỷ luật lao động
, người lao động cũng không phải trả lại số tiền lương đã tạm ứng.
4. Trường hợp người lao động không bị xử lý kỷ luật lao động thì được người sử dụng lao động trả đủ tiền lương cho thời gian bị tạm đình chỉ công việc.
Việc tạm ứng tiền lương cho người lao động được thực hiện trên cơ sở kết quả thỏa thuận của người sử dụng lao động và người lao động hoặc phải thực hiện theo quy định của pháp luật.
Thứ nhất, việc tạm ứng tiền lương cho người lao động thực hiện theo quy định của pháp luật. Theo quy định tại điều 100 và điều 129 Bộ luật lao động thì người sử dụng lao động phải tạm ứng tiền lương cho người lao động trong hai trường hợp sau:
- Trường hợp 1: khi người lao động tạm thời nghỉ việc để thực hiện nghĩa vụ công dân từ 01 tuần trở lên. Mức tiền lương tạm ứng cho người lao động trong trường hợp này căn cứ vào số ngày thực tế người lao động phải nghỉ việc nhưng tối đa không quá 1 tháng lương của người lao động. Người lao động có nghĩa vụ hoàn lại số tiền lương đã được tạm ứng cho người sử dụng lao động.
Ở trường hợp này có thể cho rằng người sử dụng lao động chỉ phải tạm ứng tiền lương cho người lao động trong trường hợp người lao động tạm thời nghỉ việc để đi thực hiện nghĩa vụ công dân mà không phải tạm ứng tiền lương cho người lao động trong thời gian đi thực hiện nghĩa vụ quân sự, bởi vì thời gian thực hiện nghĩa vụ quân sự dài, không có tính chất tạm thời và người lao động đã được đảm bảo các chế độ từ ngân sách nhà nước.
Bạn có thể xem mẫu giấy tạm ứng lương cho người lao động
tại đây
- Trường hợp 2: khi người lao động bị tạm đình chỉ công việc theo quy định tại điều 129 sẽ được tạm ứng 50% tiền lương trước khi bị đình chỉ công việc. Trường hợp người lao động bị xử lý kỷ luật lao động, người lao động cũng không phải trả lại số tiền lương đã tạm ứng. Trường hợp người lao động không bị xử lý kỷ luật lao động thì được người sử dụng lao động trả đủ tiền lương cho thời gian bị tạm đình chỉ công việc.
Tiền lương làm căn cứ để tạm ứng cho người lao động trong trường hợp trên là tiền lương theo hợp đồng lao động của tháng trước liền kề trước khi người lao động tạm thời nghỉ việc hoặc bị tạm đình chỉ công việc và được tính tương ứng với các hình thức trả lương theo thời gian
Bài viết bạn có thể quan tâm:
Các hình thức tính và trả lương cho người lao động
Quản lý nhân sự
dễ dàng hơn bao giờ hết!
Xem ngay
Tin nỗi bật